Phân biệt bệnh lý thoái hóa khớp và loãng xương

Có thể nói rằng, loãng xương tác động và gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thoái hóa khớp, thúc đẩy quá trình thoái hóa xương khớp diễn ra nhanh và nặng hơn. Phân biệt bệnh lý thoái hóa khớp và loãng xương sẽ giúp bạn phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời, đúng cách, ngăn ngừa các biến chứng về sau.

 Phân biệt bệnh lý thoái hóa khớp và loãng xương

THOÁI HÓA KHỚP LOÃNG XƯƠNG
Khái niệm  Thoái hóa khớp là tình trạng mất cân bằng giữa quá trình tổng hợp và hủy hoại sụn khớp, đĩa đệm và xương dưới sụn khiến các tổ chức này bị tổn thương và dẫn đến thay đổi hình thái, cấu trúc, sinh hóa… Sụn khớp và đĩa đệm dần bị bào mòn và mất sụn, nứt rách đĩa đệm, xương dưới sụn bị xơ hóa và hình thành gai xương, các hốc xương.  Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển hóa của hệ xương dẫn đến hiện tượng xương xốp do suy giảm các thành phần tổ chức xương và giảm trọng lượng của một đơn vị thể tích xương. Từ đó, tổn thương đến sức mạnh và khả năng chịu đựng của xương, tăng nguy cơ nứt xương, gãy xương.
Nguyên nhân  Thoái hoá khớp nguyên phát – Do quá trình lão hóa cơ thể khi tuổi tác ngày càng tăng cao (từ 6 tuổi trở lên) khiến khả năng tái tạo và sinh sản của các tế bào sụn trở nên kém, trong khi quá trình huỷ hoại sụn và xương vẫn diễn ra đều đều, chức năng tổng hợp collagen và mucopolysacarit bị giảm sút khiến sụn kém đàn hồi, chịu lực giảm.

– Các yếu tố di truyền, nội tiết (phụ nữ bước vào thời kỳ mãn kinh) hay do chuyển hóa (bệnh đái tháo đường)… thúc đẩy tình trạng thoái hóa khớp tăng cao.

 Thoái hoá khớp thứ phát

– Do chấn thương hay u, loạn sản khiến hình thái của khớp và cột sống bị thay đổi (gãy xương, lệch trục khớp…).

– Các dị dạng bất thường ở trục khớp do bẩm sinh như khớp quay ra ngoài, khớp quay vào trong, khớp quá duỗi làm thay đổi diện tích tý nén bình thường của khớp và cột sống.

– Do các tổn thương viêm tại khớp như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lao khớp, bệnh gout, viêm khớp nhiễm khuẩn… tăng nguy cơ thoái hóa khớp sớm.

– Trọng lượng cơ thể quá lớn do thừa cân, béo phì hoặc lao động nặng nhọc cũng khiến hệ xương khớp bị quá tải và nhanh bị lão hóa.

 – Thể chất kém phát triển từ nhỏ, bị còi xương, suy dinh dưỡng, ăn uống thiếu chất (protein, canxi, vitamin D) hoăc ăn uống không hợp lý… khiến khối lượng khoáng chất đỉnh của xương ở thời kỳ trưởng thành bị thấp và tăng nguy cơ loãng xương. – Tiền sử gia đình có cha hoặc mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương.

– Mắc một số bệnh lý về sinh dục, nội tiết, bệnh đường tiêu hóa, suy thận mãn tính hay các bệnh xương khớp mạn tính khác (thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp) ảnh hưởng đến khả năng hấp thu và chuyển hóa canxi, protein, vitamin D… đều dễ gây loãng xương.

– Sử dụng thuốc chống động kinh, thuốc trị bệnh tiểu đường, thuốc chống đông, thuốc kháng viêm Corticosteroid kéo dài gây ức chế quá trình tạo xương, tăng bài xuất canxi, giảm hấp thu canxi và tăng quá trình hủy hoại xương.

– Lười vận động, tập luyện thể thao, hoạt động ngoài trời, bất động quá lâu do bệnh tật hoặc nghề nghiệp.

– Thói quen sử dụng bia, rượu, cà phê, thuốc lá… thường xuyên khiến canxi bị thất thoát qua đường thận và giảm hấp thu ở đường tiêu hóa.

Triệu chứng  – Đau âm ỉ, đôi khi đau dữ dội sau vận động mạnh hoặc ở tư thế bất lợi. Đau diễn biến theo đợt, có khi liên tục và tăng dần theo mức độ bệnh. – Đau khi ngồi xổm, leo cầu thang, đau khi vận động nhiều và giảm khi nghỉ ngơi.

– Cứng khớp vào buổi sáng từ 15- 30 phút.

– Khớp kêu lạo xạo, lục cục mỗi khi co duỗi.

– Vận động khớp bị hạn chế, cử động gây đau nhức hoặc cứng cơ, đi lại khập kiễng…

– Biến dạng khớp, teo ổ khớp: đầu gối lệch trục, ngón tay trở nên gồ ghề và cong, ngón chân cứng và cong vẹo…

 Loãng xương thường diễn biến âm thầm và không có biểu hiện đặc trưng, khi bệnh xuất hiện biến chứng sẽ thể hiện các triệu chứng sau đây:
– Đau xương, đau lưng cấp tính và mạn tính.- Đau ngực, khó thở, chậm tiêu… do ảnh hưởng đến lồng ngực và thân các đốt sống.- Vận động cột sống, bả vai và cánh tay bị hạn chế.- Dấu hiệu biến dạng cột sống: gù lưng, còng lưng, vẹo cột sống, giảm chiều cao do thân các đốt sống bị gãy.- Xương giòn và dễ gãy, thường gặp là gãy đầu dưới xương quay, gãy cổ xương đùi, gãy các đốt sống ở vùng lưng và thắt lưng.
Phương pháp điều trị  – Điều trị nội khoa:

+ Thuốc giảm đau, thuốc kháng viêm không steroid

+ Thuốc bôi tại khớp đau

+Tiêm nội khớp

+ Bổ sung Glucosamine, Chondroitin.

– Thực hiện bài tập, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

– Điều trị ngoại khoa: nội soi khớp, thay khớp nhân tạo.

 – Phương pháp không dùng thuốc:

+ Chế độ ăn uống giàu canxi, tránh sử dụng bia, rượu, thuốc lá, cà phê…

+ Tập luyện và vận động phù hợp để tăng cường sức khỏe của cơ bắp và ngăn ngừa tình trạng thừa cân, béo phì.

+ Sử dụng các dụng cụ, nẹp chỉnh hình để giảm sự tỳ đè lên cột sống và xương khớp.

– Phương pháp dùng thuốc:

+ Thuốc bổ sung như canxi, vitamin D.

+ Thuốc chống hủy xương

+ Thuốc thuốc kháng viêm giảm đau không steroids.

+ Thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau thần kinh, vitamin nhóm B

– Điều trị ngoại khoa: bắt vis xốp, thay khớp, tạo hình đốt sống…

Mối quan hệ giữa thoái hóa khớp và loãng xương

Loãng xương là căn bệnh diễn tiến âm thầm, thường gặp ở người tuổi trung niên và cao tuổi, nhất là phụ nữ sau mãn kinh hoặc ở một số đối tượng trẻ hơn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Quá trình loãng xương kéo dài trong nhiều năm và có thể trùng với quá trình thoái hóa xương khớp. Có thể nói rằng, loãng xương tác động và gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thoái hóa khớp, thúc đẩy quá trình thoái hóa xương khớp diễn ra nhanh và nặng hơn. Thoái hóa khớp là hệ quả của bệnh loãng xương.

Sự suy giảm mật độ xương và thể tích xương khiến hệ xương khớp suy yếu nghiêm trọng, khả năng chịu lực kém. Các đốt sống sẽ trở nên giòn và dễ gãy, dễ lún gây đau nhức cột sống kéo dài. Các xương dài ở tay chân như xương đùi, xương cẳng tay trở nên yếu và dễ gãy dù chỉ bị tác động một lực nhỏ. Hiện tượng xẹp lún các đốt xương sẽ gây chèn ép lên sụn đệm giữa hai đầu xương, kèm theo các phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch nhầy bôi trơn các đầu xương. Từ đó, dẫn đến tình trạng thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống, thoái hóa khớp.

LỜI KHUYÊN:

Dù là loãng xương hay thoái hóa khớp thì cũng đều để lại những di chứng nặng nề gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Để ngăn ngừa hai căn bệnh này, bạn cần quan tâm đến việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bản thân ngay từ bây giờ. Chú ý bổ sung đầy đủ dưỡng chất cần thiết, xây dựng lối sống lành mạnh, vận động và luyện tập hợp lý để giúp xương khớp chắc khỏe, ngăn ngừa thoái hóa khớp và loãng xương nói riêng, bệnh xương khớp nói chung.

BẠN CÓ THỂ TÌM HIỂU THÊM:

Ngày đăng: 03/11/2017 - Cập nhật lúc: 9:12 AM , 30/11/2017

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tư vấn
Bạn cần tư vấn?